Quy định về chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73
(1) Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột
xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm
đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
(2) Chế độ tiền thưởng quy định tại (1) được dùng để thưởng đột xuất
theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh
giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương
trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy
định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy
chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng
trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ
quan, đơn vị.
(3) Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại (2) phải bao gồm những nội dung sau:
- Phạm vi và đối tượng áp dụng;
- Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả
đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng
lương trong cơ quan, đơn vị;
- Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
- Quy trình, thủ tục xét thưởng;
- Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
(4) Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng,
được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo
chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng
trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị
không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn
vào quỹ tiền thưởng của năm sau.