1. Bổ sung hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện khoản 5 Điều 3 của Luật Đấu thầu, theo đó:
Trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa
thuận vay nước ngoài có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy
định tại Luật Đấu thầu, Chính phủ quyết định việc áp dụng quy định về
đấu thầu theo trình tự, thủ tục như sau:
- Trước khi đàm phán, cơ quan chủ quản
dự án gửi cơ quan chủ trì đàm phán văn bản đề xuất việc áp dụng các nội
dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu. Nội dung của văn
bản đề xuất gồm:
- Các quy định của nhà tài trợ hoặc tổ chức quốc tế có nội dung khác hoặc chưa quy định tại Luật Đấu thầu;
- Sự cần thiết và đánh giá tác động của việc áp dụng các nội dung quy định tại điểm a khoản này.
- Cơ quan chủ trì đàm phán lấy ý kiến
của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan về đề xuất áp
dụng các nội dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu cùng
với nội dung của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài. Các cơ
quan được lấy ý kiến trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ trì đàm phán
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến
và tài liệu liên quan.
- Trước khi ký điều ước quốc tế, thỏa
thuận vay nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán trình Chính phủ xem xét,
quyết định việc áp dụng theo quy định của nhà tài trợ hoặc của tổ chức
quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Sửa đổi, bổ sung quy
trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đối với gói thầu thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm s khoản 3 Điều 82 Nghị
định 24/2024/NĐ-CP, cụ thể:
- Căn cứ hồ sơ đề nghị áp dụng lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do cơ quan, đơn vị đề xuất, Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị
khác thẩm định;
- Hồ sơ gồm: tờ trình, dự thảo quyết
định của Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và các
văn bản, tài liệu liên quan. Tờ trình về lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt bao gồm những nội dung: thông tin cơ bản về dự án, dự toán
mua sắm, gói thầu (tên dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; nguồn vốn, tổng
mức đầu tư của dự án, giá trị dự toán mua sắm, giá gói thầu; thời gian
dự kiến thực hiện; các nội dung cần thiết khác);…
- Trong quá trình thẩm định, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, UBND
cấp tỉnh gửi hồ sơ lấy ý kiến của các bộ, cơ quan có liên quan về nội
dung thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của cơ quan đó (nếu cần thiết) đối
với gói thầu quy định tại khoản 1 và điểm s khoản 3 Điều 82 của Nghị
định 24/2024/NĐ-CP; lấy ý kiến của một hoặc các Bộ: Quốc phòng, Công an,
Ngoại giao theo từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý về sự cần thiết và
điều kiện phải bảo đảm về một hoặc một số yếu tố liên quan đến lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ và ý kiến của các cơ
quan liên quan khác (nếu cần thiết) đối với gói thầu quy định tại khoản 2
Điều 82 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP;
- Căn cứ ý kiến của các cơ quan quy định
trên, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định lập báo cáo thẩm
định, gồm các nội dung sau: đánh giá về sự cần thiết, lý do áp dụng lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt; ý kiến về phương án lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt và dự thảo quyết định của Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp
kiến nghị chấp thuận; kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận việc áp dụng
hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;
- Căn cứ hồ sơ đề nghị, báo cáo thẩm định, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND
cấp tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận áp dụng
hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Quyết định của
Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND
cấp tỉnh gồm các nội dung: chấp thuận việc áp dụng và phương án lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với gói thầu thuộc dự án, dự
toán mua sắm; trách nhiệm của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời
thầu và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;
các yêu cầu khác trong quá trình triển khai thực hiện gói thầu thuộc dự
án, dự toán mua sắm (nếu có).
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.